Tạm Khóa Báo Có Là Gì? Giải Mã Tuyên Bố Hợp Pháp Của Bà Hằng

Vấn đề sao kê của vợ chồng Công Vinh – Thủy Tiên hiện đang nhận được sự quan tâm của công chúng, đặc biệt là sau khi vợ chồng danh thủ này công bố 18000 trang sao kê. Tối ngày 19/9 bà Nguyễn Phương Hằng – bà chủ khu du lịch Đại Nam đã khiến cộng đồng mạng lại được thêm một phen ngã ngửa khi nhắc tới thuật ngữ tạm khóa báo có. Vậy tạm khóa báo có là gì? Liệu tiền có vào khi tạm khóa báo có? Hãy cùng Trường Trung Cấp Nghề GTVT Hải Phòng tìm hiểu về thuật ngữ này qua bài viết dưới đây nhé.
Tạm khóa báo có là gì?
Tạm khóa báo có đang là một từ khóa hót hòn họt trên mạng xã hội ngày hôm nay.
Advertisement
Nếu muốn kiểm chứng những khẳng định của bà chủ Đại Nam thì đầu tiên hãy cùng nhau đi tìm hiểu tạm khóa báo có là gì nhé.
Advertisement
Tạm khóa báo có vào tài khoản có thể được hiểu nghĩa là tạm thời khóa tài khoản thanh toán, tạm dừng tất cả các giao dịch tại thẻ trong trường hợp chủ tài khoản thông báo thẻ bị mất cắp hoặc xuất hiện các cuộc giao dịch mạo danh. (Căn cứ vào Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN)
Tài khoản khóa báo có nhận được tiền không?
Khi tài khoản khóa báo có có nhận được tiền không đang là câu hỏi của rất nhiều người. Theo như lý giải của CEO Nguyễn Phương Hằng thì tạm khóa báo có không phải là đóng tài khoản. Tạm khóa báo có chỉ là một hình thức tạm thời kích hoạt chức năng chưa ghi có vào tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng. Thực tế thì như thế nào? Sau đây Trường Trung Cấp Nghề GTVT Hải Phòng sẽ giải thích rõ ràng hơn về vấn đề này để bạn hiểu nhé.
Advertisement
Theo các nhân viên của ngân hàng thì thuật ngữ tạm khóa báo có là nghiệp vụ tạm khóa tài khoản một chiều, đồng nghĩa rằng chủ tài khoản sẽ tạm thời không nhận được tiền chuyển đến, tuy nhiên vẫn có thể thực hiện chuyển tiền đi và các dịch vụ khác.
Khi tài khoản đang trong trạng thái tạm khóa báo có, thì người khác chuyển tiền vào tài khoản này thì ngân hàng sẽ hạch toán treo các khoản tiền này. Thông thường là sau 2 – 3 ngày làm việc, nếu tài khoản người nhận không mở và không có yêu cầu ghi có của người chuyển tiền thì tiền sẽ được hoàn trả về cho người gửi. Tiền chỉ vào được tài khoản khi tài khoản được mở lại và có yêu cầu của người chuyển tiền là đồng ý tiếp tục ghi có cho tài khoản đó.
Ý nghĩa của tạm khóa báo có là gì?
Vậy tạm khóa báo có có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu nhé.
Việc tạm khóa báo có ý nghĩa là nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của chủ tài khoản khi bị mất thẻ hoặc khi bị mạo danh thực hiện các giao dịch khác. Đồng thời đây cũng là cách để giúp các cơ quan thẩm định dễ dàng thẩm định khi phát hiện các lỗi giao dịch.
Chủ tài khoản thực hiện tạm khóa tài khoản khi nào?
Được biết, việc tạm khóa báo có sẽ xuất phát từ nhu cầu riêng của từng khách hàng. Tuy nhiên, trong các lý do đề nghị tạm khóa báo có tài khoản thì phổ biến nhất vẫn là lý do thẻ bị mất cắp, phát hiện các cuộc giao dịch mạo danh.
Ngoài ra, tài khoản cũng có thể tạm khóa khi có văn bản yêu cầu và quyết định thẩm tra tài khoản của cơ quan pháp lý, hoặc khi phía ngân hàng phát hiện lỗi giao dịch.
Việc tạm khóa tài khoản cũng khá đơn giản, có thể thực hiện ngay trên ứng dụng ngân hàng điện tử, gọi lên tổng đài và xác thực thông tin, đề nghị ngân hàng khóa tạm thời,…
Khi nào chủ tài khoản nhận được thông báo tạm khóa báo có?
Chủ tài khoản ngân hàng sẽ nhận được thông báo tạm khóa báo có trong một số trường hợp dưới đây:
- Khi xuất hiện những sai sót giữa các chủ tài khoản dùng chung
- Khi có văn bản yêu cầu và quyết định thẩm tra tài khoản của cơ quan pháp lý
- Khi phía ngân hàng nhận được các báo cáo về quá trình thanh chuyển khoản xảy ra nhầm lẫn. Lúc này số tiền được báo lỗi và tài khoản khách hàng có thể bị phong tỏa.
Trường hợp nào bị tạm khóa, đóng, phong tỏa tài khoản ngân hàng?
Tạm khóa và phong tỏa tài khoản ngân hàng
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-NHNN hợp nhất Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt có quy định các trường hợp tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán như sau:
Điều 12. Tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán
1. Tài khoản thanh toán được tạm khóa (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản khi chủ tài khoản yêu cầu hoặc theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp sau:
a) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) [11] Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
c) [12] (được bãi bỏ)
d) Khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
3. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc các tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều này đã được giải quyết.
4. Việc phong tỏa tài khoản thanh toán nếu trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì bên ra lệnh phong tỏa tài khoản phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đóng tài khoản ngân hàng
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-NHNN có quy định:
Điều 13. Đóng tài khoản thanh toán
1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:
a) Chủ tài khoản có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;
b) Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ) Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:
a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;
b) Chi trả theo quyết định của tòa án;
c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận.
Trên đây là những chia sẻ của Trường Trung Cấp Nghề GTVT Hải Phòng để giải đáp thắc mắc tạm khóa báo có là gì. Nếu thấy hay thì đừng quên Like và Share để Trường Trung Cấp Nghề GTVT Hải Phòng có động lực mang đến nhiều kiến thức thú vị hơn nữa nhé.